H14

Yếu tố cơ bản lựa chọn ổ lăn – vòng bi (P1) Leave a comment

Các yếu tố lựa chọn cơ bản
Mỗi loại ổ lăn đều có các đặc tinh riêng, dựa
trên thiết kế, giúp cho ổ lăn phù hợp nhiều
hay ít với một ứng dụng nào đó. Thí dụ, ổ bi
đỡ có khả năng chịu tải hướng kính cũng
như tải dọc trục ở mức trung bình. Các ổ
lăn này, kể cả thế hệ ổ lăn tiết kiệm năng
lượng (Energy Efficient) SKF E2, có thể được
chế tạo với cấp chính xác làm việc cao và
được cung cấp với nhiều biến thể có mức
vận hành êm ái khác nhau Do đó, chúng
thích hợp để sử dụng cho động cơ điện cỡ
nhỏ và cỡ trung.
H13
Ổ tang trống và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB)
có thể chịu tải trọng rất cao và có khả năng
tự lựa. Các đặc tính này làm cho chúng
được sử dụng phổ biến trong những ứng
dụng có tải trọng cao, có độ võng và độ
lệch trục lớn.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
những yếu tố khác cần được quan tâm và
cân nhắc khi lực chọn một ổ lăn, do đó,
không thể đưa ra một quy tắc lựa chọn
chung. Thông tin đưa ra trong tài liệu này
chỉ cung cấp các yếu tố quan trọng nhất cần
được xét đến khi chọn một ổ lăn tiêu chuẩn:
H14
• Không gian bô trí
• Tải trọng
• Độ lệch trục
• Cấp chính xác
• Tốc độ
• Độ ma sát• Vận hành êm
• Độ cứng vững
• Dịch chuyển dọc trục
• Cách tháo lắp
• Giải pháp làm kín
Các yếu tố tổng giá phí của hệ thống và vấn
đề tồn trữ cũng có thể ảnh hưởng đến việc
lựa chọn.
H15
Một số các yếu tố quan trọng nhất cần
được xem xét khi thiết kế một kết cấu ổ lăn
được trình bày chi tiết trong các mục riêng
rẽ của tài liệu này. Bao gồm khả năng chịu
tải và tuổi thọ, độ ma sát, tốc độ cho phép,
khe hở trong của ổ lăn hay dự ứng lực, bôi
trơn và giải pháp làm kín.
Thông tin chi tiết của mỗi loại ổ lăn, bao
gồm đặc tính và thiết kế của các biến thểđược cung cấp ở mỗi chương liên quan đến
loại ổ lăn tương ứng.
H16
Tài liệu này không cung cấp đủ thông tin
về tất cả các loại ổ lăn SKF sản xuất. Thông
tin cụ thể về các loại ổ lăn không nằm trong
tài liệu này nằm trong. Các tài liệu và tờ
bướm được cung cấp riêng. Vui lòng liên
hệ SKF để có thông tin cụ thể.
Không gian bố trí
Trong nhiều trường hợp, các kích thước
chính của ổ lănđược xác định trước bởi
người thiết kế máy. Thí dụ, đường kính trục
xác định đường kính lỗ ổ lăn.
H17
Đối với trục có đường kính nhỏ, tất cả các
loại ổ đỡ đều có thể được sử dụng, các loại
ổ bi đỡ phổ thông nhất cũng như các loại ổ
kim đều thích hợp († hình 13). Đối với
trục có đường kính lớn, ổ đũa, ổ côn, ổ tang
trống và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) cũng
như ổ bi đỡ đều sử dụng được († hình 14).
Khi khoảng không gian hướng kính bị
giới hạn, nên chọn các ổ lăn có mặt cắt
ngang nhỏ, thí dụ ổ lăn trong dãy đường
kính 8 hoặc 9. Cụm con lăn kim và vòng
cách, ổ kim có vỏ thép dập và ổ kim có hoặc
không có vòng trong († hình 15) rất thích
hợp cũng như các dãy kích thước nhỏ của ổ
bi đỡ, ổ bi chặn tiếp xúc góc, ổ đũa, ổ côn,
ổ tang trống và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB).
H18
Khi khoảng không gian theo hướng dọc
trục bị giới hạn, các dải có kích thước bề
dày nhỏ của ổ đũa và ổ bi đỡ có thể được sử
dụng để chịu tải hướng kính hoặc tải hỗn
hợp († hình 16). Ổ kim kết hợp († hình 17)
cũng có thể được sử dụng. Nếu chỉ có tải
dọc trục mà thôi, cụm ổ kim và vòng cách
(có hoặc không có các vòng đệm) cũng như
các ổ bi chặn và ổ đũa chặn có thể được sử
dụng († hình 18).Tải trọng
Độ lớn tải trọng
Độ lớn của tải trọng thông thường là một
trong những yếu tố để quyết định kích cỡ
ổ lăn cần sử dụng. Thông thường, ổ đỡ con
lăn có khả năng chịu tải cao hơn ổ đỡ bi có
kích thước tương đương († hình 19). Ổ
lăn loại không có vòng cách (số con lăn
nhiều hơn) có khả năng chịu tải cao hơn
ổ lăn tương ứng có vòng cách Ổ bi thông
thường được sử dụng trong những ứng
dụng có tải trọng nhẹ và trung bình
(P ≤ 0,1 C). Ổ đỡ con lăn được sử dụng
trong những ứng dụng có tải trọng cao hơn
(P > 0,1 C), hoặc khi trục có kích thước lớn.
H19

H20

Hướng của tải trọng
Tải trọng hướng kính
Ổ đũa loại NU và N, ổ kim và ổ lăn hình
xuyến (ổ CARB) chị có thể chịu được tải
trọng hướng kính († hình 20). Tất cả các
loại ổ đỡ khác đầu có thể chịu một phần tải
trọng dọc trục bên cạnh việc chịu tải hướng
kính († Tải kết hợp, trang 50).
Tải dọc trục
Ổ bi chặn và ổ bi tiếp xúc bôn điểm
(† hình 21) chỉ chịu tải dọc trục nhẹ và
trung bình. Ổ bi chặn một hướng chỉ có
thể chịu được tải dọc trục ở một hướng.
Đối với tải dọc trục tác động cả hai hướng
thì ổ bi chặn hai hướng cần được sử dụng.
H21
Ổ bi tiếp xúc góc có thể chịu được tải dọc
trục trung bình ở tốc độ cao. Ở đây, ổ bi
chịu tải một hướng có thể chịu cả tải hướng
kính tác động cùng một lúc trong khi ổ bi
chịu tải hai hướng thông thường được sử
dụng để chỉ chịu tải dọc trục († hình 22).
Đối với các trường hợp chỉ có tải dọc trục
ở một hướng, có độ lớn từ trung bình đến
nặng, ổ kim chặn, ổ đũa và ổ côn chặn là
những loại ổ lăn phù hợp để sử dụng. Ổ
tang trống chặn († hình 23) có thể chịu
tải dọc trục chỉ từ một hướng và tải hướng
kính. Trong trường hợp tải dọc trục nặng
tác động cả hai hướng, hai ổ đũa chặn hoặc
hai ổ tang trống chặn có thể được lắp cặp.
H22 H23

Để được tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật vui lòng liên hệ:
Mr Dũng 0918.332358
Email: vietdungldt@gmail.com
Web: https://idmarket.vn/

GIỎ HÀNG
close
Google Maps
Liên Hệ Qua Messenger
Liên Hệ Qua Zalo
Liên Hệ Qua Hotline