H24

Yếu tố cơ bản lựa chọn ổ lăn – vòng bi (P2) Leave a comment

Tải tổng hợp
Tải tổng hợp gồm có tải hướng kính và tải
dọc trục tác động cùng một lúc. Khả năng
chịu tải dọc trục của một ổ lăn được xác
dịnh bởi góc tiếp xúc a. Góc tiếp xúc này
càng lớn, khả năng chịu tải dọc trục của ổ
lăn càng lớn. Điều này được biểu thị bằng
hệ số tính toán Y, trị số của hệ số này nhỏ đi
khi góc tiếp xúc a tăng. Độ lớn của góc a
hoặc trị số của hệ số Y được liệt kê ở mỗi
chương liên quan đến loại ổ lăn tương ứng.
Khả năng chịu tải dọc trục của ổ bi đỡ tùy
thuộc vào thiết kế bên trong của ổ bi và khe
hở trong sau khi lắp († Ổ bi đỡ, trang 295).
Trong trường hợp có tải tổng hợp, các
loại ổ bi tiếp xúc góc một dãy và hai dãy,
ổ côn lắp đơn thường được sử dụng mặc
dù ổ bi đỡ và ổ tang trống cũng phù hợp
(† fig. 24). Ngoài ra, ổ bi tự lựa và ổ đũa
các loại NJ và NJP cũng như các loại NJ và NU
có vòng chặn góc HJ có thể được sử dụng
trong trường hợp có tải tổng hợp với thành
phần tải dọc trục tương đối nhỏ († fig. 25).
Ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ côn lắp đơn,
ổ đũa loại NJ, ổ đũa loại NU có vòng chặn
góc HJ và ổ tang trống chặn có thể chịu tải
dọc trục nhưng chỉ ở một hướng. Trong
trường hợp có tải dọc trục ở cả hai hướng,
các ổ lăn này phải được kết hợp với một ổ
lăn thứ nhì. Vì lý do này, ổ bi tiếp xúc góc
loại lắp cặp bất kỳ và bộ ổ côn lắp cặp được
sản xuất († Ổ lăn lắp cặp bất kỳ, trang 477,
hoặc Ổ lăn một dãy lắp cặp, trang 802).
H24H25
Khi thành phần dọc trục của tải tổng hợp
tương đối lớn, một ổ lăn thứ nhì, không
chịu tải hướng kính, có thể được cần đến.
Bên cạnh ổ chặn, một vài loại các ổ đỡ
như ổ bi đỡ hoặc ổ bi tiếp xúc bốn điểm
(† hình 26) đều phù hợp. Để đảm bảo các
ổ lăn này chỉ chịu tải dọc trục, vòng ngoài
của ổ lăn phải được lắp có khe hở với thân ổ.
Tải mômen
Khi tải tác động lệch tâm lên ổ lăn, mômen
xoắn sẽ xuất hiện. Các loại ổ lăn hai dãy
như ổ bi đỡ và ổ bi tiếp xúc góc có thể chịu
mômen xoắn nhưng ổ bi tiếp xúc góc lắp
cặp và ổ côn lắp cặp kiểu lưng-đối-lưng
phù hợp hơn († hình 27).
H26
H27
Độ lệch trục
Góc lệch giữa trục và gối đỡ xảy ra khi trục bị võng dưới tác động của tải khi làm việc. Hiện tượng lệch trục cũng có thể xảy ra khi khoảng cách giữa hai ổ lăn lớn.     Các ổ lăn có độ cứng vững cao như ổ bi đỡ và ổ đũa chỉ có thể chịu được một độ lệch góc khoảng vài phút (của cung lượng
giác) mà không bị hỏng. Các loại ổ tự lựa như ổ bi đỡ tự lựa, ổ tang trống, ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) và ổ tang trống chặn
(† hình 28), có thể bù trừ được độ lệch trục cũng như độ lệch ban đầu do sai sót khi gia công hoặc do sai sót khi lắp. Giá trị
cho phép của độ lệch trục được cho trong mỗi chương liên quan đến loại ổ lăn tương ứng Nếu độ lệch trục vượt quá giá trị cho phép, vui lòng liên hệ bộ phận dịch vụ kỹ thuật SKF.
   Ổ bi chặn có vòng đệm ổ mặt tựa cầu và vòng đệm đỡ, cụm ổ bi Y và ổ kim tự lựa († hình 29) có thể bù trừ độ lệch ban đầu
phát sinh do sai sót khi gia công hoặc khi lắp.
H28
H29
Cấp chính xác
Khi nói đến ổ lăn, cấp chính xác được mô
tả bằng các cấp độ dung sai khi làm việc và
kích thước.
Thông tin về cấp chính xác của mỗi loại
ổ lăn được cho ở phần mở đầu của chương
liên quan đến loại ổ lăn đó. SKF sản xuất
một dải đa dạng các loại ổ lăn có độ chính
xác cao gồm ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ
đũa một dãy và hai dãy và ổ bi chặn tiếp xúc
góc một hướng và hai hướng. Để có thông
tin bổ sung về ổ lăn có độ chính xác cao, vui
lòng tham khảo tài liệu liên quan trên internet
ở skf.com/super-precision.
H30
Tốc độ
Nhiệt độ làm việc cho phép hạn chế tốc độ
mà ổ lăn có thể làm việc được. Các loại ổ
lăn có độ ma sát thấp và phát ít nhiệt do ma
sát là những loại ổ lăn phù hợp nhất để làm
việc ở tốc độ cao.
Ổ bi đỡ và ổ bi tự lựa († hình 30) là hai
loại ổ bi có tốc độ làm việc cao nhất khi tải
tác động chỉ là tải hướng kính. Ổ bi tịếp xúc
góc († hình 31) thường được sử dụng khi
có tải tổng hợp. Điều này đặc biệt đúng với
ổ bi tiêp xúc góc có độ chính xác cao và ổ bi
đỡ có viên bi gốm, còn có tên gọi khác là ổ
bi hybrid.
Do thiết kế, ổ bi chặn không thể làm việc
ở tốc độ cao như ổ bi đỡ.
H31
Ma sát
Ổ lăn còn được gọi là “ổ chống ma sát”. Tuy
nhiên, vẫn có một ít ma sát phát sinh bên
trong khi ổ lăn làm việc. Một yếu tố gây ra
ma sát lăn trong ổ lăn là do sự biên dạng
đàn hồi của các con lăn và rãnh lăn dưới tác
động của tải trọng. Các nguồn khác, bao
gồm, nhưng không chỉ giới hạn, là ma sát
trượt phát sinh giữa các con lăn và vòng
cách, gờ chặn và vòng dẫn hướng,và giữa
mặt tì của phớt với môi phớt. Ma sát của
chất bôi trơn cũng góp phần vào ma sát
toàn phần. Mômen ma sát của ổ lăn SKF
được tính trong mục († Ma sát, trang 97).
Một cách tổng quát, ổ bi có mômen má
sát thấp hơn ổ lăn. Trong trường hợp ma
sát thấp là yêu cầu thiết yếu, ổ lăn SKF tiết
kiệm năng lượng (Energy Efficient – E2) là
loại ổ lăn nên được xem xét để sử dụng.
Mômen ma sát trong của loại ổ lăn SKF E2
thấp hơn ít nhất 30% so với ổ lăn SKF tiêu
chuẩn có cùng kích thước. Ổ lăn SKF E2
gồm nhiều loại:
• ổ bi đỡ
• ổ bi Y
• ổ bi tiếp xúc góc hai dãy
• ổ côn một dãy
• ổ tang trống
• ổ đũa
Độ cứng vững
Độ cứng vững của một ổ lăn được biểu thị
bằng độ lớn của biến dạng đàn hồi bên
trong ổ lăn dưới tác động của tải trọng.
Thông thường, độ biến dạng này rất nhỏ
và có thể được bỏ qua. Tuy nhiên, trong
những ứng dụng như trục chính máy công
cụ và trong ộ truyền động vi sai, độ cứng
vững lại là yếu tố rất quan trọng trong vận
hành.
Do các điều kiện tiếp xúc giữa các con
lăn và rãnh lăn, các ổ lăn như ổ đũa hoặc
ổ côn († hình 32),có độ cứng vững cao
hơn ổ bi. Có thể tăng độ cứng vững của
ổ lăn bằng cách đặt một dự ứng lực cho ổ
lăn († Dự ứng lực cho ổ lăn, trang 214).
Vận hành êm ái
Trong một số ứng dụng như động cơ điện
nhỏ cho dụng cụ gia đình hoặc dụng cụ văn
phòng, độ ồn khi vận hành là yếu tố quan
trọng và có thể ảnh hưởng đến việc lựa
chọn loại ổ bi phù hợp. SKF sản xuất nhiều
biến thể, thiết kế ổ bi đỡ đặc biệt cho các
ứng dụng này.
H32
Dịch chuyển dọc trục
Trục hoặc các chi tiết quay khác của thiết
bị, thông thường được đỡ bằng một ổ lăn
định vị và một ổ lăn không định vị († Bố trí
ổ lăn, trang 160).
Ổ lăn ở phía định vị phải có khả năng
định vị trục theo hướng dọc trục ở cả hai
phía. Ổ lăn phù hợp nhất để định vị là các
loại ổ lăn chịu được tải tổng hợp hoặc có
khả năng dẫn hướng dọc trục kết hợp với
ổ lăn thứ nhì.
Ổ lăn không định vị phải chịu được chuyển
động dọc trục của trục để tránh không bị
quá tải,khi, thí dụ, trục dãn nở. Các loại ổ
lăn phù hợp với vị trí không định vị gồm ổ
kim, ổ đũa loại NU và N († hình 33). Ổ đũa
loại NJ và một vài loại ổ đũa không vòng
cách cũng có thể được sử dụng.
Trong những ứng dụng yêu cầu có độ
dịch chuyển dọc trục tương đối lớn và có
thể có lệch trục, ổ CARB là lựa chọn lý
tưởng nhất để làm ổ lăn không định vị
(† hình 34).
Tất cả các loại ổ lăn này cho khả năng
dịch chuyển dọc trục giữa trục và gối đỡ,
từ bên trong ổ lăn. Các giá trị về độ dịch
chuyển dọc trục cho phép bên trong ổ lăn
được kê trong bảng thông số kỹ thuật
tương ứng.
Nếu sử dụng loại ổ lăn không tách rời, thí
dụ, ổ bi đỡ hoặc ổ tang trống († hình 35)
làm ổ lăn bên phía không định vị, một trong
hai vòng của ổ lăn phải được lắp lỏng (†
Định vị hướng kính ổ lăn, trang 165).
H33

H34

H35
Tháo và lắp
Lỗ thẳng
Ổ lăn có lỗ thẳng tháo lắp dễ dàng hơn nếu
là loại có thể tách rời, đặc biệt trong trường
hợp cả hai vòng của ổ lăn phải có mối lắp
chặt. Ổ lăn loại có thể tách rời cũng thường
được chọn trong trường hợp phải tháo và
lắp thường xuyên vì vòng có cụm con lăn và
vòng cách của các ổ lăn này có thể được lắp
độc lập với vòng kia, thí dụ, ổ bi tiếp xúc
bốn góc, ổ đũa, ổ kim và ổ côn († hình 36),
cũng như các ổ bi chăn và ổ lăn chặn.
Lỗ côn
Ổ lăn có lỗ côn († hình 37) có thể được lắp
dễ dàng lên ngỏng trục côn hoặc lên ngỏng
trục thẳng bằng cách sử dụng một ống lót
côn đẩy hoặc rút († hình 38).
H36
H37 38
Các giải pháp làm kín
Để giữ không cho chất bôi trơn lọt ra ngoài
và ngăn không cho dị vật lọt vào ổ lăn, SKF
sản xuất loại ổ lăn có nắp che bụi hoặc phớt
chặn cao su:
• Nắp chắn bụi († hình 39)
• Phớt chặn loại không tiếp xúc
(† hình 40)
• Phớt chặn loại có độ ma sát thấp
(† hình 41)
• Phớt chặn loại tiếp xúc († hình 42)
Các ổ lăn này mang lại giải pháp kinh tế và
ít choán chỗ cho nhiều ứng dụng. Nhiều
loại ổ lăn được sản xuất với nắp chặn như:
H39
• ổ bi đỡ
• ổ bi tiếp xúc góc
• ổ bi tự lựa
• ổ đũa
• ổ kim
• ổ tang trống
• ổ CARB
• ổ lăn tựa (track runner)
• ổ bi Y
Ổ lăn có nắp chặn hai bên thông thường
được bôi trơn sẵn cho đến hết tuổi thọ
và không đựoc tẩy rửa hoặc tái bôi trơn.
Chúng đã được tra, trong các điều kiện
sạch sẽ, một lượng mỡ thích hợp có chất
lượng cao.
H40
H41
H42

Để được tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật vui lòng liên hệ:
Mr Dũng 0918.332358
Email: vietdungldt@gmail.com
Web: https://idmarket.vn/

GIỎ HÀNG
close
Google Maps
Liên Hệ Qua Messenger
Liên Hệ Qua Zalo
Liên Hệ Qua Hotline